Pregabalin 50mg V/10, H30
Pregabalin 50mg V/10, H30
Nhà sản xuất:
TV.Pharm
Rx Thuốc này chỉ dùng theo đơn thuốc
Pregabalin 50mg
CÔNG THỨC THUỐC
Thành phần hoạt chất: Pregabalin 50mg
Thành phần tá dược: Manitol, Pregelatinised Starch, Talc, Magnesium steara..vừa đủ 1 viên
DẠNG BÀO CHẾ:
Viên nang cứng số 3, thân màu trắng, nắp màu trắng, bên trong chứa bột thuốc màu trắng đến trắng ngà.
CHỈ ĐỊNH
- Đau thần kinh: Chỉ định điều trị đau thần kinh trung ương và ngoại vi ở người lớn.
- Bệnh động kinh: Phối hợp bổ trợ điều trị động kinh cục bộ có hay không kèm động kinh toàn thể hóa thứ phát ở người lớn.
- Rối loạn lo âu lan tỏa ở người lớn.
CÁCH DÙNG VÀ LIỀU DÙNG
Cách dùng: Dùng đường uống, dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Liều dùng:
Khoảng liều dùng Pregabalin là 150 mg - 600 mg/ngày, chia làm 2 hoặc 3 lần/ngày.
- Đau thần kinh: Liều khởi đầu là 150 mg/ngày, chia làm 2 hoặc 3 lần, có thể tăng đến 300 mg/ngày tuỳ đáp ứng và khả năng dung nạp của từng bệnh nhân sau khoảng 3 - 7 ngày điều trị, và nếu cần có thể lên tới liều tối đa 600 mg/ngày sau 7 ngày tiếp theo.
- Bệnh động kinh: Liều khởi đầu là 150 mg/ngày, chia làm 2 hoặc 3 lần, có thể tăng đến 300 mg/ngày tuỳ đáp ứng và khả năng dung nạp của từng bệnh nhân sau 1 tuần điều trị. Liều tối đa là 600 mg/ngày sau 1 tuần tiếp theo.
- Rối loạn lo âu lan tỏa: Liều khởi đầu là 150 mg/ngày, có thể tăng đến 300 mg/ngày tùy đáp ứng và khả năng dung nạp của từng bệnh nhân sau 1 tuần điều trị. Sau 1 tuần điều trị tiếp theo có thể lên đến 450 mg/ngày. Liều tối đa là 600 mg/ngày sau 1 tuần điều trị tiếp theo nữa.
- Ngưng điều trị Pregabalin: Không ngừng thuốc nhanh và đột ngột, theo các tài liệu lâm sàng, nên ngưng từ từ và giảm liều trong ít nhất tuần trước khi ngừng thuốc.
- Đối với bệnh nhân suy thận: Cần chỉnh liều theo Clcr
Pregabalin thải trừ chủ yếu qua thận ở dạng
không đổi. Độ thanh thải của Pregabalin tỉ lệ thuận với độ thanh thải của
creatinin nên việc giảm liều đối với các bệnh nhân tổn thương chức năng thận phải
phụ thuộc vào mức độ thanh thải creatinin của từng bệnh nhân:
Loại bỏ Pregabalin khỏi huyết tương bằng phương pháp thẩm phân máu (50% thuốc bị loại khỏi trong vòng 4 giờ). Với những bệnh nhân đang thẩm phân máu, liều hàng ngày của Pregabalin cần được điều chỉnh dựa trên chức năng thận. Thêm vào liều hàng ngày, Pregabalin nên được uống ngay sau mỗi 4 giờ thẩm phân máu (xem Bảng 1).
Bảng 1. Điều chỉnh liều Pregabalin dựa vào chức năng thận
Độ thanh thải Creatinin (Clcr) (ml/phút) |
Tổng liều Pregabalin hàng ngày (*) |
Chế độ liều |
|
|
Liều khởi đầu (mg/ngày) |
Liều tối đa (mg/ngày) |
|
³ 60 |
150 |
600 |
2 hoặc 3 lần/ngày |
³ 30 - < 60 |
75 |
300 |
2 hoặc 3 lần/ngày |
³ 15 - < 30 |
25-50 |
150 |
1 hoặc 2 lần/ngày |
< 15 |
25 |
75 |
1 lần/ngày |
Liều bổ sung sau thẩm phân máu (mg) |
|||
|
25 |
100 |
Liều đơn (+) |
(*) Uống liều hàng ngày (mg / ngày) nên được chia theo chỉ định.
(+) Uống liều bổ sung duy nhất.
- Bệnh nhân suy giảm chức năng gan: Không cần điều chỉnh liều.
- Trẻ em: Hiệu quả và an toàn của pregabalin ở trẻ em dưới 12 tuổi và thanh thiếu niên (12 - 17 tuổi) chưa được thiết lập.
- Người cao tuổi (lớn hơn 65 tuổi): giảm liều tùy thuộc vào mức độ suy giảm chức năng thận.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Mẫn cảm với Pregabalin hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC
Bệnh nhân đái tháo đường: Trên thực hành lâm sàng, một số bệnh nhân đái tháo đường tăng cân khi sử dụng Pregabalin, có thể cần điều chỉnh các thuốc hạ đường huyết.
Các phản ứng quá mẫn: Phù mạch, nên ngừng điều trị ngay lập tức nếu có các triệu chứng phù mạch như phù ở mặt, quanh miệng hay đường hô hấp trên.
Chóng mặt, buồn ngủ, mất ý thức, lú lẫn, suy giảm tinh thần: Điều trị Pregabalin có thể liên quan tới chóng mặt, buồn ngủ và có thể làm tăng xảy ra các tai nạn chấn thương (ngã) ở người cao tuổi. Hiện cũng đã có báo cáo về mất nhận thức, bối rối và suy giảm tinh thần. Do đó, bệnh nhân nên thận trọng cho tới khi quen với các tác dụng này của thuốc.
Ảnh hưởng tới thị giác:
Trong các thử nghiệm có đối chứng, bệnh nhân điều trị với Pregabalin có tỉ lệ nhìn mờ cao hơn so với những bệnh nhân dùng giả dược, và sẽ khỏi nếu ngưng dùng thuốc. Trong các nghiên cứu lâm sàng, tỉ lệ giảm thị lực và thay đổi khác về thị lực ở những bệnh nhân điều trị với Pregabalin cao hơn so với những bệnh nhân dùng giả dược.Các tác dụng không mong muốn trên thị giác đã được báo cáo, bao gồm mất khả năng nhìn, nhìn mờ hoặc thay đổi khả năng nhìn, chủ yếu là thoáng qua. Ngưng dùng Pregabalin có thể giải quyết hoặc cải thiện được các triệu chứng về thị giác này.
Suy thận: Các trường hợp suy thận đã được báo cáo và ở một số trường hợp khi ngưng dùng Pregabalin đã cho thấy phản ứng có hại này có khả năng hồi phục.
Ngưng sử dụng đồng thời với thuốc chống động kinh: Chưa có dữ liệu đầy đủ về hội chứng ngưng thuốc khi ngưng dùng phối hợp thuốc chống động kinh sau khi đạt được mục đích trị liệu (với phối hợp có Pregabalin) để đạt tới đơn trị liệu với Pregabalin.
Hội chứng ngưng thuốc: Sau khi ngưng điều trị ngắn hạn và lâu dài với Pregabalin, triệu chứng vật vã vì thiếu thuốc đã được quan sát thấy ở một số bệnh nhân. Các triệu chứng sau gợi ý đến sự lệ thuộc về thể chất có thể xảy ra: mất ngủ, nhức đầu, buồn nôn, lo lắng, tiêu chảy, hội chứng cúm, căng thẳng, trầm cảm, đau, co giật, tăng tiết mồ hôi và chóng mặt. Bệnh nhân cần được thông báo về điều này trước khi bắt đầu điều trị.
Chứng co giật, bao gồm cả trạng thái động kinh và co giật cơn lớn, có thể xảy ra trong quá trình sử dụng Pregabalin hoặc ngay sau khi ngưng dùng Pregabalin.
Liên quan đến việc ngưng điều trị lâu dài Pregabalin, dữ liệu cho thấy tỉ lệ mắc phải và mức độ nghiêm trọng của các hội chứng ngưng thuốc có thể liên quan đến liều dùng.
Suy tim sung huyết: Người có bệnh tim từ trước, phải thận trọng vì có nguy cơ gây suy tim. Đã có các báo cáo về tác dụng phụ suy tim sung huyết ở một số bệnh nhân điều trị với Pregabalin. Hầu hết các tác dụng phụ này xảy ra ở người cao tuổi có tổn thương về tim mạch trong suốt quá trình điều trị Pregabalin với chỉ định bệnh thần kinh. Khi ngưng dùng Pregabalin, phản ứng này sẽ hết.
Điều trị đau thần kinh trung ương ở những bệnh nhân chấn thương cột sống: Thuốc ảnh hưởng đến thần kinh trung ương, đặc biệt là buồn ngủ gia tăng. Những tác dụng không mong muốn này có thể là do tác dụng cộng gộp bởi các thuốc dùng đồng thời (ví dụ: thuốc chống co cứng) nên thận trọng khi dùng Pregabalin phối hợp.
Suy nghĩ/hành vi tự sát: Các thuốc chống động kinh, kể cả Pregabalin thường làm tăng nguy cơ có suy nghĩ/hành vi tự sát. Các phân tích nghiên cứu ngẫu nhiên có đối chứng với giả dược của thuốc chống động kinh cũng chỉ ra rằng có sự tăng nhẹ nguy cơ có ý định và hành vi tự sát. Cơ chế và các dữ liệu của nguy cơ này chưa được biết rõ. Bệnh nhân cần được giám sát chặt chẽ về các biểu hiện trầm cảm, khuynh hướng muốn tự sát, thay đổi hành vi bất thường trong quá trình điều trị.
Giảm chức năng đường tiêu hóa: Pregabalin dùng đồng thời với các thuốc có khả năng gây táo bón như thuốc giảm đau opioid, có thể gây tắc ruột, liệt ruột, táo bón. Nên có các biện pháp ngăn ngừa táo bón (đặc biệt ở bệnh nhân nữ và người cao tuổi).
Dùng sai, lạm dụng hoặc lệ thuộc thuốc: Đã có báo cáo về những trường hợp dùng sai, lạm dụng và lệ thuộc thuốc. Cần thận trọng khi dùng ở những bệnh nhân có tiền sử nghiện thuốc, theo dõi các dấu hiệu lạm dụng thuốc (tăng dung nạp thuốc, tăng liều, hành vi tìm kiếm thuốc ).
Bệnh não: Các trường hợp bệnh não đã được báo cáo, chủ yếu ở những bệnh nhân đang có các tình trạng tiềm ẩn về bệnh não, khi dùng Pregabalin tăng nguy cơ bệnh xuất hiện nhanh hơn.
SỬ DỤNG THUỐC CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ
Sử dụng ở phụ nữ có thai: Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy có độc tính trên khả năng sinh sản. Không có dữ liệu về sử dụng thuốc trên phụ nữ có thai, chỉ nên dùng thuốc nếu lợi ích vượt trội so với nguy cơ.
Sử dụng ở phụ nữ cho con bú: Pregabalin được bài tiết qua sữa mẹ. Tác dụng của pregabalin trên trẻ sơ sinh chưa được biết. Chỉ nên dùng thuốc nếu lợi ích vượt trội so với nguy cơ.
ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC LÊN KHẢ NĂNG LÁI XE, VẬN HÀNH MÁY MÓC
Không nên lái xe hoặc vận hành máy móc khi dùng Pregabalin do thuốc có thể gây chóng mặt, buồn ngủ.
TƯƠNG TÁC, TƯƠNG KỴ CỦA THUỐC
Do Pregabalin bài tiết chủ yếu ở dạng không đổi qua nước tiểu,dạng chuyển hóa gần như chuyển hoá không đáng kể ở người (< 2% liều dùng được tìm thấy trong nước tiểu), Pregabalin không ức chế chuyển hoá thuốc invitro và không gắn với protein huyết tương, vì vậy Pregabalin không gây hoặc chịu tương tác về dược động học.
Các nghiên cứu invivo và các nghiên cứu dược động học:
Các nghiên cứu invivo không cho thấy sự liên quan về tương tác giữa Pregabalin với phenytoin, carbamazepin, valproic acid, lamotrigin, gabapentin, lorazepam, oxycodon và rượu. Các phân tích dược động học chỉ ra rằng thuốc điều trị đái tháo đường dạng uống, thuốc lợi tiểu, insulin, phenobarbital, tiagabin và topiramat không có tác động đáng kể về mặt lâm sàng với độ thanh thải của Pregabalin.
Các thuốc tránh thai đường uống, norethisteron và/hoặc oestradiol:
Dùng đồng thời Pregabalin với các thuốc tránh thai đường uống noresthisteron và/hoặc ethinyl oestradiol không ảnh hưởng tới trạng thái ổn định về dược động học của mỗi thuốc.
Thuốc có ảnh hưởng đến thần kinh trung ương:
Pregabalin có thể làm tăng tác dụng của rượu và lorazepam. Trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng, dùng đồng thời Pregabalin đa liều với oxycodon, lorazepam hoặc rượu không thấy tác động lâm sàng đáng kể trên đường hô hấp. Đã có những báo cáo về suy hô hấp, hôn mê ở những bệnh nhân sử dụng Pregabalin với các thuốc ức chế thần kinh trung ương khác. Sự có mặt của Pregabalin làm tăng thêm suy giảm nhận thức và chức năng vận động gây ra bởi oxycodon.
Người cao tuổi: Không có những nghiên cứu về tương tác dược lực học ở người tình nguyện cao tuổi. Các nghiên cứu tương tác chỉ tiến hành ở người lớn.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA THUỐC (ADR)
Thử nghiệm lâm sàng với Pregabalin được tiến hành trên hơn 8900 bệnh nhân dùng Pregabalin với trên 5600 thử nghiệm mù đôi có đối chứng giả dược. Các tác dụng không mong muốn thường gặp được báo cáo gồm: chóng mặt và buồn ngủ. Các tác dụng không mong muốn thường nhẹ và vừa.
Trong tất cả các nghiên cứu có đối chứng, tỉ lệ ngưng dùng thuốc do các tác dụng không mong muốn là 12% với các bệnh nhân dùng Pregabalin và 5% với các bệnh nhân dùng giả dược.
Các phản ứng có hại của thuốc được thống kê theo tần suất và các hệ cơ quan. Tần suất được xếp hạng theo mức độ xảy ra với quy ước sau đây: Rất thường gặp (³ 1/10); thường gặp (³ 1/100, < 1/10); ít gặp (³ 1/1000, < 1/100); hiếm gặp (³ 1/10000, < 1/1000); rất hiếm gặp (< 1/10000), chưa biết (chưa thể thiết lập từ dữ liệu có sẵn).
(xem thêm chi tiết trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc)
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Một số ADR làm người bệnh phải ngừng thuốc. 4% người bệnh bị chóng mặt hoặc buồn ngủ phải ngừng điều trị. Đa số các trường hợp bị nhìn mờ tự hết khi tiếp tục điều trị, dưới 1% người bệnh phải ngừng điều trị. Nếu rối loạn thị giác kéo dài, cần cho thăm khám mắt.
Phải ngừng thuốc khi bị bệnh cơ, hoặc khi thấy nồng độ CPK huyết thanh tăng cao ít nhất gấp 3 lần mức cao của giới hạn bình thường.
Phải ngừng thuốc khi có tăng cân, phù ngoại biên ở người đã có bệnh tim từ trước.
Phù mạch tuy hiếm xảy ra nhưng thường xảy ra ngay khi bắt đầu điều trị Pregabalin; do đó, trước khi cho bệnh nhân điều trị bằng Pregabalin, cần hỏi kỹ tiền sử mẫn cảm và chuẩn bị phương tiện cấp cứu thích hợp.
Ngoài ra, cần thông báo cho người bệnh và gia đình biết về tiềm năng nguy cơ tự sát khi dùng thuốc chống động kinh. Phải chú ý đến các triệu chứng báo hiệu như lo âu, vật vã, hung hãn, tấn công,chống đối, thao cuồng, mất ngủ và trầm cảm. Gia đình cần theo dõi sát người bệnh.
Khi ngừng thuốc, tránh ngừng đột ngột, giảm dần liều trong khoảng ít nhất một tuần.
QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍ
* Triệu chứng quá liều:
Các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất được báo cáo khi dùng quá liều Pregabalin bao gồm: Buồn ngủ, tình trạng lú lẫn, kích động và bồn chồn. Động kinh cũng được báo cáo.
Rất hiếm gặp trường hợp hôn mê.
* Xử trí quá liều:
Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Điều trị quá liều Pregabalin cần bao gồm các biện pháp hỗ trợ tổng quát và có thể thẩm phân máu nếu có chỉ định.
ĐẶC TÍNH DƯỢC LỰC HỌC
Nhóm dược lý: Thuốc chống co giật, thuốc giảm đau.
Mã ATC: N03AX16
Cơ chế tác dụng
Pregabalin gắn với các mô thần kinh trung ương với ái lực cao tại vị trí α2-δ protein của kênh calci.
Hiệu quả và độ an toàn trên lâm sàng
Đau thần kinh: Hiệu quả của thuốc được nghiên cứu trong bệnh thần kinh do đái tháo đường, chứng đau thần kinh sau herpes và chấn thương cột sống.
Kết quả trên 10 nghiên cứu lâm sàng có đối chứng thời gian tối đa 13 tuần với liều dùng 2 lần/ngày và tối đa 8 tuần với liều dùng 3 lần/ngày. Nhìn chung, các số liệu về an toàn và hiệu quả của chế độ liều 2 lần/ngày và 3 lần/ngày là tương tự nhau.
Thử nghiệm lâm sàng đau thần kinh ngoại vi và trung ương tối đa 12 tuần, quan sát thấy có giảm đau trong tuần thứ nhất và được duy trì trong suốt thời gian điều trị.
- Thử nghiệm lâm sàng có đối chứng ở bệnh đau thần kinh ngoại vi, 35% bệnh nhân được điều trị với Pregabalin và 18% bệnh nhân được điều trị với giả dược đã đạt được mức cải thiện 50% ở điểm đau. Đối với bệnh nhân không bị buồn ngủ, mức cải thiện về điểm đau đó cũng đã được quan sát ở 33% bệnh nhân điều trị với Pregabalin và 18% bệnh nhân dùng giả dược. Với bệnh nhân từng có buồn ngủ tỉ lệ đáp ứng là 48% đối với Pregabalin và 16% đối với giả dược.
- Thử nghiệm lâm sàng có đối chứng ở bệnh đau thần kinh trung ương, 22% bệnh nhân được điều trị với Pregabalin và 7% bệnh nhân được điều trị với giả dược đã đạt được mức cải thiện 50% ở điểm đau.
Động kinh:
Điều trị bổ trợ
Pregabalin được nghiên cứu trong 3 thử nghiệm lâm sàng có đối chứng trong 12 tuần điều trị với liều dùng 2 lần/ngày hoặc 3 lần/ngày. Nhìn chung, các số liệu về an toàn và hiệu quả của các chế độ liều 2 lần/ngày và 3 lần/ngày là tương tự nhau. Đã quan sát thấy có giảm tần số các cơn động kinh ở tuần thứ nhất.
Trẻ em
Hiệu quả và độ an toàn của Ppregabalin về điều trị bổ trợ động kinh ở trẻ em dưới 12 tuổi và thanh thiếu niên chưa được thiết lập. Tác dụng không mong muốn được quan sát trong nghiên cứu dược động học và khả năng dung nạp ở trẻ 3 tháng tuổi đến 16 tuổi (n=65) khởi phát động kinh cục bộ là tương tự nhau như ở người lớn.
Kết quả của một nghiên cứu đối chứng giả dược kéo dài trong 12 tuần của 295 trẻ em từ 4 - 16 tuổi được thực hiện để đánh giá hiệu quả và độ an toàn của Pregabalin về điều trị bổ trợ động kinh cục bộ và nghiên cứu an toàn trong 1 năm ở 54 trẻ em từ 3 tháng đến 16 tuổi với chứng động kinh chỉ ra rằng các tác dụng phụ của sốt và nhiễm trùng đường hô hấp trên đã được quan sát thấy thường xuyên hơn so với các nghiên cứu ở người lớn bị động kinh.
Trong nghiên cứu đối chứng giả dược 12 tuần, trẻ em được chỉ định dùng Pregabalin 2,5 mg/kg/ngày (tối đa 150 mg/ngày), Pregabalin 10 mg/kg/ngày (tối đa 600 mg/ngày) hoặc giả dược. Tỉ lệ bệnh nhân giảm ít nhất 50% các cơn khởi phát cục bộ so với đường cơ sở là 40,6% bệnh nhân được điều trị bằng Pregabalin 10 mg/kg/ngày (p = 0,006 so với giả dược), 29,1% bệnh nhân điều trị với Pregabalin 2,5 mg/kg/ngày (p = 0,2600 so với giả dược) và 22,6% bệnh nhân dùng giả dược.
Đơn trị liệu (bệnh nhân mới được chẩn đoán)
Pregabalin và Lamotrigin có độ an toàn và khả năng dung nạp tốt như nhau.
Rối loạn lo âu lan toả
Pregabalin đã được nghiên cứu trong 6 thử nghiệm lâm sàng có đối chứng trong 4 - 6 tuần điều trị, một nghiên cứu trên người cao tuổi trong 8 tuần điều trị và một nghiên cứu ngăn ngừa tái phát dài hạn cùng với một giai đoạn ngăn ngừa tái phát mù đôi trong 6 tháng điều trị.
Đã quan sát thấy có giảm các triệu chứng của rối loạn lo âu lan tỏa theo thang đánh giá độ lo âu Hamilton (HAM-A) trong tuần thứ nhất.
Trong các nghiên cứu lâm sàng có đối chứng (4 - 8 tuần điều trị), 52% bệnh nhân điều trị bằng Pregabalin và 38% bệnh nhân điều trị bằng giả dược đã đạt mức cải thiện ít nhất là 50% tổng số điểm theo thang đánh giá độ lo âu HAM-A từ trước khi điều trị cho tới khi kết thúc điều trị.
Trong các thử nghiệm có đối chứng, bệnh nhân điều trị với Pregabalin có tỉ lệ nhìn mờ cao hơn so với những bệnh nhân dùng giả dược mà đa phần các trường hợp này sẽ khỏi nếu tiếp tục dùng thuốc. Các kiểm tra về mắt (bao gồm kiểm tra thị lực, kiểm tra tầm nhìn, thử nghiệm soi đáy mắt) được thực hiện trên 3600 bệnh nhân. Ở các bệnh nhân này, thị lực giảm 6,5 % đối với bệnh nhân điều trị với Pregabalin và 4,8% đối với bệnh nhân dùng giả dược. Thay đổi tầm nhìn được phát hiện ở 12,4% đối với bệnh nhân điều trị Pregabalin và 11,7% đối với bệnh nhân dùng giả dược. Sự thay đổi ở đáy mắt quan sát thấy ở 11,7% bệnh nhân điều trị với Pregabalin và 2,1% bệnh nhân điều trị với giả dược.
ĐẶC TÍNH DƯỢC ĐỘNG HỌC
Hấp thu: Pregabalin được hấp thu nhanh khi dùng lúc đói, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng 1 giờ sau khi dùng đơn liều và đa liều. Sinh khả dụng đường uống khoảng 90% và không phụ thuộc liều. Sau khi dùng liều lặp lại, trạng thái ổn định đạt được trong vòng 24 - 48 giờ. Tốc độ hấp thu của Pregabalin giảm khi dùng với thức ăn dẫn đến giảm Cmax khoảng 25 - 30% và kéo dài tmax khoảng 2,5 giờ. Tuy nhiên, dùng Pregabalin với thức ăn không ảnh hưởng đáng kể đến mức độ hấp thu Pregabalin về mặt lâm sàng.
Phân bố: Các nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy Pregabalin qua được hàng rào máu não ở chuột và khỉ.
Pregabalin qua được nhau thai chuột và có trong sữa chuột. Ở người, thể tích phân bố biểu kiến của Pregabalin sau khi uống khoảng 0,56 lít/kg. Pregabalin không gắn kết với protein huyết tương.
Chuyển hóa: Pregabalin bị chuyển hóa không đáng kể ở người. Sau khi dùng một liều Pregabalin được đánh dấu phóng xạ, khoảng 98% hoạt tính phóng xạ được tìm thấy trong nước tiểu dưới dạng Pregabalin không đổi. Dẫn chất N-methyl hóa của Pregabalin, chất chuyển hóa chính của Pregabalin được tìm thấy trong nước tiểu, chiếm 0,9% liều dùng. Trong các nghiên cứu tiền lâm sàng, không có dấu hiệu của sự racemic hóa Pregabalin từ dạng S-enantiomer sang dạng R-enantiomer.
Thải trừ: Pregabalin được thải trừ chủ yếu qua thận dưới dạng không đổi.
Pregabalin có thời gian bán thải trung bình là 6,3 giờ. Độ thanh thải Pregabalin trong huyết tương và độ thanh thải thận tỉ lệ thuận với độ thanh thải creatinin. Điều chỉnh liều ở những bệnh nhân có chức năng thận giảm hoặc đang thẩm phân máu là cần thiết.
Tính tuyến tính/không tuyến tính: Dược động học của Pregabalin tuyến tính trong khoảng liều khuyến cáo hàng ngày. Khoảng biến thiên dược động học của Pregabalin giữa các cá thể thấp (< 20%). Dược động học của đa liều có thể dự đoán từ dữ liệu của đơn liều.Vì vậy, không cần thiết phải theo dõi thường xuyên nồng độ Pregabalin trong huyết tương.
Giới tính: Các thử nghiệm lâm sàng cho thấy giới tính không ảnh hưởng đáng kể về mặt lâm sàng đến nồng độ Pregabalin trong huyết tương.
Suy thận: Độ thanh thải Pregabalin tỉ lệ thuận với độ thanh thải creatinin. Ngoài ra, Pregabalin được loại khỏi huyết tương nhờ thẩm phân máu (sau 4 giờ thẩm phân máu nồng độ Pregabalin trong huyết tương giảm khoảng 50%). Do thải trừ qua thận là đường thải trừ chính nên cần giảm liều ở những bệnh nhân suy thận và dùng liều bổ sung sau thẩm phân máu.
Suy gan: Chưa có các nghiên cứu dược động cụ thể được thực hiện ở những bệnh nhân suy chức năng gan. Vì pregabalin được chuyển hóa không đáng kể và được thải trừ qua nước tiểu dưới dạng không đổi, chức năng gan suy giảm sẽ không làm thay đổi đáng kể nồng độ Pregabalin trong huyết tương.
Trẻ em
Dược động học của Pregabalin được đánh giá ở trẻ em bị động kinh (nhóm tuổi: 1 - 23 tháng tuổi, 2 - 6 tuổi, 7 - 11 tuổi và 12 - 16 tuổi) ở mức liều 2,5; 5; 10 và 15 mg/kg/ngày trong một nghiên cứu về dược động học và khả năng dung nạp thuốc.
Sau khi uống Pregabalin vào lúc đói, thông thường thời gian đạt được nồng độ đỉnh trong huyết tương là tương tự nhau trên toàn bộ nhóm tuổi và xuất hiện sau 0,5 - 2 giờ dùng thuốc.
Các thông số Cmax và AUC của Pregabalin tăng tuyến tính khi tăng liều trong mỗi nhóm tuổi. AUC thấp hơn khoảng 30% đối với trẻ < 30kg và khoảng 43% đối với trẻ > 30 do sự tăng trọng lượng cơ thể điều chỉnh độ thanh thải.
Thời gian bán thải cuối cùng trung bình khoảng 3 - 4 giờ ở trẻ < 6 tuổi, và 4 - 6 giờ ở trẻ > 7 tuổi.
Các phân tích dược động cho thấy độ thanh thải creatinin là yếu tố quan trọng của độ thanh thải Pregabalin dùng đường uống, trọng lượng cơ thể là một yếu tố quan trọng của thể tích phân bố biểu kiến của Pregabalin, và các mối liên hệ này tương tự nhau ở cả trẻ em và người lớn.
Dược động học của Pregabalin ở trẻ < 3 tháng tuổi chưa được nghiên cứu.
Người cao tuổi: Độ thanh thải Pregabalin có xu hướng giảm khi tuổi tăng. Sự giảm độ thanh thải Pregabalin đường uống này là hợp lý phụ thuộc vào việc giảm độ thanh thải creatinin liên quan đến tuổi tác tăng. Vì vậy, cần giảm liều Pregabalin ở những bệnh nhân có chức năng thận bị tổn thương liên quan đến tuổi.
Phụ nữ đang cho con bú: Dược động học của Pregabalin 150 mg mỗi 12 giờ (300 mg/ngày) được đánh giá trên 10 phụ nữ cho con bú ít nhất 12 tuần sau khi sinh. Việc cho con bú ít ảnh hưởng hoặc không ảnh hưởng đến dược động của Pregabalin. Pregabalin được bài tiết vào sữa mẹ với nồng độ ổn định trung bình khoảng 76% so với nồng độ trong huyết tương của người mẹ. Liều ước tính ở trẻ sơ sinh (giả sử lượng sữa tiêu thụ trung bình là 150 mL/kg/ngày) đối với mẹ dùng liều 300 mg/ngày hoặc liều tối đa 600 mg/ngày sẽ tương ứng là 0,31 hoặc 0,62 mg/kg/ngày. Những liều ước tính này chiếm khoảng 7% tổng liều hàng ngày của người mẹ tính theo mg/kg.
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI: Ép vỉ nhôm – PVC: Hộp 3 vỉ x 10 viên; Hộp 5 vỉ x 10 viên.
ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN, HẠN DÙNG, TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG CỦA THUỐC
Để xa tầm tay trẻ em.
Bảo quản nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.
HẠN DÙNG CỦA THUỐC: 36 tháng.
TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG: TCCS.
TÊN, ĐỊA CHỈ, BIỂU TƯỢNG CỦA CƠ SỞ SẢN XUẤT
Sản xuất tại:
Công ty cổ phần dược phẩm TV.PHARM
27 Nguyễn Chí Thanh, Khóm 2, Phường 9, Tp. Trà Vinh, Tỉnh Trà Vinh, Việt Nam.